• English

Tin thị trường

Sẽ có hướng dẫn mới về chế độ tài chính đối với QTDND

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến đóng góp vào Dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) để thay thế cho Thông tư 94/2013/TT-BTC ngày 8/7/2013 của Bộ Tài chính.

Phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn vốn theo quy định

Thông tư này hướng dẫn về chế độ tài chính đối với QTDND hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các TCTD ngày 16/6/2010; Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 7/8/2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại TCTD do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước (Nghị định số 93/2017/NĐ-CP); Chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Nghị định số 93/2017/NĐ-CP.

Theo Dự thảo Thông tư vốn chủ sở hữu của QTDND bao gồm: Vốn điều lệ là số vốn góp của các thành viên được ghi trong điều lệ của QTDND; Chênh lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản với giá trị đánh giá lại của tài sản khi có quyết định của Nhà nước hoặc trường hợp đánh giá khác khi pháp luật cho phép; Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính; Lợi nhuận lũy kế chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý; vốn khác thuộc sở hữu của QTDND.

Về sử dụng vốn, tài sản, Dự thảo Thông tư quy định rõ: QTDND được sử dụng vốn hoạt động để phục vụ hoạt động kinh doanh theo quy định tại Luật các TCTD, Nghị định số 93/2017/NĐ-CP và các hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn.

Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, QTDND phải đảm bảo duy trì giới hạn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc: giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán của QTDND.

Đối với các bất động sản nắm giữ do việc xử lý nợ vay theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật các TCTD.

Cụ thể: Đối với các bất động sản QTDND nắm giữ tạm thời để bán, chuyển nhượng nhằm thu hồi vốn, QTDND không hạch toán tăng tài sản, không thực hiện trích khấu hao; Đối với các bất động sản được QTDND mua lại để phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh, QTDND hạch toán tăng tài sản, thực hiện trích khấu hao theo quy định của pháp luật và đảm bảo giới hạn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này.

Dự thảo Thông tư cũng quy định rõ, QTDND thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn vốn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP. Việc trích lập các khoản dự phòng trong chi phí, quỹ thực hiện theo quy định.

Cụ thể: (1) Đối với dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng: QTDND thực hiện việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định của Thống đốc NHNN Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính; (2) Đối với trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam phát hành: QTDND thực hiện việc trích lập và sử dụng dự phòng theo quy định Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31/3/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP; hướng dẫn của NHNN Việt Nam và các văn bản pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). (3) Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư (bao gồm cả giảm giá chứng khoán), dự phòng phải thu khó đòi (ngoài dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng) (nếu có): QTDND thực hiện trích lập dự phòng theo quy định chung áp dụng đối với doanh nghiệp.

Các nguồn thu và các khoản chi phí

Cũng theo dự thảo Thông tư, doanh thu của QTDND bao gồm các khoản thu sau: (1) Thu từ lãi và các khoản thu nhập tương tự: Thu lãi cho vay khách hàng; thu lãi tiền gửi; thu khác từ hoạt động tín dụng. (2) Thu nhập từ hoạt động dịch vụ: Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên; Thu từ việc nhận ủy thác, làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thu từ cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên; Thu từ làm đại lý kinh doanh bảo hiểm. (3) Thu từ hoạt động góp vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã: Thu lãi từ việc góp vốn vào Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.

Ngoài ra còn có thu từ hoạt động khác, gồm: Thu từ cho thuê tài sản; Thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; Thu từ các khoản cho vay đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm cả các khoản nợ đã được xóa nay đòi được); Thu các khoản nợ phải trả nay đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ được ghi tăng thu nhập; Thu tiền phạt khách hàng, tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng; Thu tiền bảo hiểm được bồi thường; Thu các khoản thuế đã nộp nay được giảm, được hoàn lại (nếu có); Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Chi phí của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm các khoản chi như sau: (1) Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự: Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay bao gồm chi cho việc trả lãi vay vốn điều hòa, vay vốn của tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính khác, chi trả lãi tiền vay Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam; chi khác cho hoạt động tín dụng. (2) Chi phí hoạt động dịch vụ: Chi cho hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên; chi về nghiệp vụ ủy thác và đại lý; chi về dịch vụ tư vấn. (3) Chi cho hoạt động góp vốn vào Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam. (4) Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí kể cả thuế, phí, lệ phí liên quan đến tiền thuê đất (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật. (5) Chi về nghiệp vụ mua bán nợ. (6) Chi hoa hồng môi giới. (7) Chi cho tài sản. (8) Chi cho nhân viên theo quy định của pháp luật. (9) Chi cho hoạt động quản lý, công vụ. (10) Chi dự phòng rủi ro: Chi trích lập dự phòng trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định. (11) Chi bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi: bao gồm chi phí tham gia tổ chức bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra cón có các khoản chi khác, như: Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề mà quỹ tín dụng nhân dân tham gia theo mức phí do các hiệp hội này quy định; Chi cho công tác Đảng, Đoàn thể tại quỹ tín dụng nhân dân (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, Đoàn thể được chi từ nguồn quy định); Chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu được và không hạch toán giảm doanh thu; Chi các khoản nợ phải trả, đã xác định mất chủ và hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ... 


Đăng ký nhận tin
KienlongBank