• English

Tin thị trường

Phí cấp giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu

(TBTCO) - Mức thu phí cấp, cấp lại giấy xác nhận đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác có kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu là 20 triệu đồng/hồ sơ. Trường hợp không có kho, bãi là 12 triệu đồng/hồ sơ.
 

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 62/2017/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.

Theo đó, mức thu phí cấp, cấp lại giấy xác nhận đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác có kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu là 20 triệu đồng/hồ sơ. Trường hợp không có kho, bãi là 12 triệu đồng/hồ sơ.

Đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, mức thu phí cấp, cấp mới giấy xác nhận (giấy xác nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp) mời xem chi tiết tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp giấy xác nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, mức thu phí như sau:

Số tt

Phế liệu nhập khẩu thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu

Mức phí

(nghìn đồng/hồ sơ)

1

Phế liệu sắt, thép: Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 5.000 tấn/năm

32.000

2

Phế liệu giấy: Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 200 tấn/năm

28.000

3

Phế liệu nhựa: Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 200 tấn/năm

26.000

4

Phế liệu khác:

- Tơ tằm phế liệu và thủy tinh phế liệu (bao gồm: thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối): Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 100 tấn/năm.

- Thạch cao và xỉ hạt nhỏ (xỉ cát): Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn/năm.

- Phế liệu khác: Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 50 tấn/năm.

22.000

Không thu phí đối với trường hợp cấp lại giấy xác nhận còn thời hạn bị mất, bị hư hỏng.

Người nộp phí thực hiện nộp phí trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy xác nhận. Chậm nhất là ngày mùng 5 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.

Tổ chức thu phí được trích để lại 90% tổng số tiền phí thu được để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 10% vào ngân sách nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi phí kiểm tra tại cơ sở, chi phí lấy ý kiến nhận xét của các thành viên trong Đoàn kiểm tra, chi quan trắc môi trường và phân tích mẫu phục vụ việc thẩm định cấp giấy xác nhận thì mức chi theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP thì phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5/8/2017./.

Mai Đan/ Thời Báo Tài Chính Việt Nam

Đăng ký nhận tin
KienlongBank